Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Bộ Tài Chính ban hành thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có các nội dung chính sau:
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
2.1. Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh
tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
2.2. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất
để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng
cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
2.3. Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản,
trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt
hoặc mặt đất;
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế.
Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm:
1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
1.1. Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng
công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy
hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân
kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà
máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi,
đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy
lợi;
Việc xác định đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
và các văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.2. Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ,
trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ
em, quảng trường, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã,
phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi
chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý,
trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
1.3. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
1.4. Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho mục
đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết
cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng
công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ
thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công
trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ điện; đất xây dựng nhà tang
lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Việc xác định đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu
dân cư nông thôn thực hiện theo quy định tại Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ,
thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ
sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho
phép hoạt động.
3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao
gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
Trường hợp này, đất phải thuộc diện đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 8 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành .
6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
6.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ
chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ
quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp sử dụng đất được nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị vào mục đích khác
thì thực hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và các các văn bản hướng dẫn thi hành
6.2. Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực
về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công lập.
7. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
7.1. Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
7.2. Đất làm căn cứ quân sự;
7.3. Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
7.4. Đất làm ga, cảng quân sự;
7.5. Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
7.6. Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
7.7. Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
7.8. Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể
dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng
quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;
7.9. Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
7.10. Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
8. Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục
vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối; Đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; Đất xây dựng trạm, trại
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Đất xây dựng cơ
sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia đình, cá
nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp.
Điều 3. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất
thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là
người nộp thuế.
3. Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
3.1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp
thuế;
3.2. Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng
thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường
hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có
quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
Ví dụ 2: Ông A có thửa đất tại tỉnh B nhưng chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (đất không có giấy tờ hoặc chỉ có một trong các
giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003) thì Ông A là
người nộp thuế đối với thửa đất đó. Tuy nhiên, Ông A không sử dụng mà
xây nhà và cho Ông B thuê. Người nộp thuế được xác định như sau:
- Trường hợp Ông B chỉ thuê nhà (không thuê đất) của Ông A thì Ông A là người nộp thuế;
- Trường hợp Ông B thuê cả nhà và đất của Ông A nhưng không có hợp đồng
hoặc trong hợp đồng không quy định rõ người nộp thuế thì Ông A là người
nộp thuế;
- Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà, đất giữa Ông B và Ông A quy định
rõ người nộp thuế thì người nộp thuế là người được xác định theo thỏa
thuận trong hợp đồng đã ký.
3.3. Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh
chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là
người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh
chấp về quyền sử dụng đất;
3.4. Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì
người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền
sử dụng thửa đất đó;
3.5. Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng
quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc
đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này thì pháp nhân mới
là người nộp thuế.
3.6. Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là
người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
3.7. Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước
giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển
nhượng.
Các bạn tải file nội dung chi tiết thông tư
tại đây
Các biểu mẫu kèm theo thông tư: